Các đặc điểm tự nhiên chủ yếu hình thành đất ngập nước Đất_ngập_nước

Địa hình địa mạo

Các yếu tố địa hình địa mạo có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành các loại đất ngập nước. sự thay đổi của các dạng địa mạo chính là sự thay đổi hình dạng bề mặt của vỏ trái đất, từ đó tạo nên những vùng lưu trữ nước. chẳng hạn vùng đồi núi, các loại đất ngập nước ngọt là chủ yếu là sông, hồ,suối,đầm. vùng đồng bắng gồm các dạng ngập nước ngọt chủ yếu là đồng bằng ngập nước ngọt theo mùa ở ven sông(đồng lúa, đầm rừng, đồng cỏ ngập nước theo mùa), hệ thống sông và kênh rạch. Vùng đồng bằng ven biển, và các cửa sông và kênh rạch. Vùng đòng bằng ven biển và các cửa sông chụi ảnh hưởng của thủy triều gồm các dạng đất ngập nước mặn (rừng ngập mặn, đất canh tác thủy sản, đất canh tác nông lâm ngư nghiệp luân phiên). Vùng thềm lục địa cạn(ngập triều từ 6m trở xuống) và các đảo gồm các dạng đất ngập nước mặn ngập triều thường xuyên.[11]

Khí hậu

Sự khác nhau về chế độ khí hậu giữa các vùng, đặc biệt là chế độ nhiệt ẩm có ảnhhưởng lớn đến chế độ địa chất thủy văn của từng vùng trong thời gian ngập nước,độ sâu ngập nước, chế độ nhiệt của nước, dẫn đến sự khác nhau giữa các loại hình đất ngập nước. những hiện tượng thời tiết bất thường như hiện tượng Elnino hay Elnina cũng đã gây ra mưa lũ và hạn hán với diễn biến khá phức tạp trong nhữngnăm gần đây.

Thủy văn

Thủy văn đất ngập nước liên quan đến tán không gian và thời gian phân, lưu lượng, và các thuộc tính hóa lý của bề mặt và nước ngầm trong các hồ chứa của nó. Dựa trên thủy văn, vùng đất ngập nước có thể được phân loại như ven sông (kết hợp với dòng), tích hồ (kết hợp với hồ nước và hồ chứa), và palustrine (cô lập). Nguồn của dòng chảy thủy văn vào vùng đất ngập nước là chủ yếu mưa, nước mặt, nước dưới đất. Nước chảy ra khỏi vùng đất ngập nước do bốc hơi, dòng chảy bề mặt, và thoát nước dưới bề mặt. Thủy động lực học (thông qua sự chuyển động của nước và từ một vùng đất ngập nước) ảnh hưởng đến hydroperiods (mực nước biến động theo thời gian) bằng cách kiểm soát cân bằng nước và nước lưu trữ trong một vùng đất ngập nước.[12]

Đặc điểm cảnh quan kiểm soát thủy văn vùng đất ngập nước và hydrochemistry. O2 và CO2 nồng độ của nước phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất khí quyển. Hydrochemistry trong vùng đất ngập nước được xác định bằng độ pH, độ mặn, chất dinh dưỡng, dẫn, thành phần của đất, độ cứng, và các nguồn nước. Hóa học nước của vùng đất ngập nước khác nhau trên cảnh quan và vùng khí hậu. Vùng đất ngập nước nói chung minerotrophic với ngoại lệ của đầm lầy.

Nước đầm lầy của họ nhận được từ không khí và do đó nước của họ có thành phần ion khoáng thấp vì nguồn nước ngầm có nồng độ cao hơn các chất dinh dưỡng và khoáng chất hòa tan so với lượng mưa.

Nước hóa học Fens dao động từ pH thấp và khoáng chất thấp để kiềm với sự tích lũy cao của canximagiê, vì họ có được nước từ mưa cũng như nước ngầm [13]

Thảm thực vật rừng

Về thảm thực vật tự nhiên trên các vùng ngập nước. trên các vùng đất ngập nước chụi ảnh hưởng của vùng nước mặn ở ven biển, thảm thực vật tự nhiên là những loại cây chụi mặn và có khả năng thích nghi với điều kiện ngập nước. Phan Nguyên Hồng (1999) đã thống kê được 106 loài cây ngập mặn. thành phần của thảm thực vật tự nhiên vùng cửa sông thường gồm những loài cây nước lợ điển hình như loài Bần trắng, bần chua, vẹt khang, dừa nước là những loại chỉ thị cho môi trường nước lợ. thực vật ven hồ thường là các loài Súng, sen thuộc họ Súng, Béo cái thuộc họ Ráy, Bèo tai chuột thuộc họ Bèo tai chuột…

Cây Tràm là một loài cây quan trọng ở những vùng đất ngập nước theo mùa như đồng bằng sông cử long. Trong các đầm lầy, các loài lau. Sậy. cói cỏ cũng là loài thực vật chiếm ưu thế. Chúng thường được gọi là loài thực vật nhô vì thân của những loài này một phần ở trong nước và một phần nhô cao khỏi mặt nước. thực vật đầm lầy đặc trưng dọc các con kênh chia cắt các vùng đầm lầy khỏi những vùng bằng phẳng ở khu vực đồng bằng nơi ít bị ngập hơn những phần còn lại của vùng.

Những loài thực vật chiếm ưu thế trong hầu hết những vùng đầm lầy nước ngọt bao gồm những loài lau sậy, bồn bồn, lác, cỏ năng, cỏ ống, cói. Đặc tính của mỗi thảm thực vật thay đổi theo địa lý và chế độ địa chất thủy văn của từng đầm lầy. Liên quan đến hệ sinh thái đất ngập nước, các quần thể thực vật đáng chú ý là (1) rừng ngập mặn ở vùng cửa sông ven biển; (2) rừng đầm lầy trên đất trũng, đất phèn (3) các quần xã thực vật thủy sinh trong các ao hồ là những đối tượng quan trọng.

Đất đai

Carbon là chất dinh dưỡng quan trọng trong vùng đất ngập nước. Hầu hết các chất dinh dưỡng, chẳng hạn như lưu huỳnh, phốt pho, cacbon, và nitơ được tìm thấy trong đất của vùng đất ngập nước. Kỵ khíhô hấp hiếu khí trong đất ảnh hưởng đến chu kỳ dinh dưỡng của carbon, hydro, oxy và nitơ,[14] và độ tan của phốt pho [15] góp phần biến hóa trong nước. Vùng đất ngập nước với độ pH thấp và dẫn nước muối có thể phản ánh sự hiện diện của axit sunfat [16] và đất ngập nước với độ mặn trung bình có thể bị ảnh hưởng nặng nề bởi canxi hoặc magiêư. quá trình Sinh địa hóa trong vùng đất ngập nước được xác định bằng đất có tiềm năng oxi hóa khử thấp.[17]Có các nhóm đất có liên quan đến vùng đất ngập nước:

  •  Đất mặn phân bố chủ yếu ở rừng ngập mặn ven biển, địa hình thấp ven biển, cửa sông
  • Đất phù sa phân bố chủ yếu ở vùng châu thổ của các sông
  •  Đất glây ở địa hình trũng, úng nước
  •  Đất than bùn ở vùng trũng đọng nước
  • Đất cát ở vùng ven biển